Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Đ385 Bộ Luật Dân sự 2015). HĐ tồn tại như một công cụ phổ biến và quan trọng nhất khi tồn tại bất kỳ giao dịch nào giữa hai hoặc nhiều bên.
Có thể cho rằng, HĐ chính là bản luật tư do các bên tự soạn thảo và lập nên để tạo nên sự ràng buộc lẫn nhau nhằm đạt tới một mục đích chung.
Điều cốt yếu trong kỹ thuật soạn thảo hợp đồng là việc xây dựng nên bộ các quyền, các nghĩa vụ và các trách nhiệm của mỗi bên có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến giao dịch mà các bên hướng tới. Ở khía cạnh khác, các bên có thể đạt tới mục đích giao dịch chính thông qua việc thực hiện những giao dịch bổ trợ, giao dịch phụ khác, nên việc xác lập các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên cần bám sát vào giao dịch và cấu trúc HĐ cần có sự phân chia thành các chương mục, điều khoản một cách hợp lý.
Với các Luật sư tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn soạn thảo hợp đồng, việc sử dụng mẫu HĐ sẽ thể hiện một điều gì đó không chuyên nghiệp và khó chấp nhận, bởi cấu trúc mỗi giao dịch và quan hệ giữa các bên chủ thể HĐ sẽ rất khác nhau trong mỗi giao dịch.
Nội dung chính
Những nội dung cần lưu ý khi soạn thảo hợp đồng
Trong một bản HĐ, có những nội dung không thể thiếu và nếu thiếu nó, có thể dẫn tới bản HĐ không có hiệu lực về mặt pháp lý hoặc không thể thực hiện trên thực tế. Chúng ta cùng xem xét một số nội dung cụ thể gồm:
Thứ nhất: Chủ thể HĐ. Chủ thể HĐ là các bên ký kết và thực hiện HĐ, nên cần lưu ý về thông tin chủ thể, ý chí tự nguyện của các chủ thể và mục đích của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ HĐ. Nếu chủ thể không có thẩm quyền hoặc không biểu đạt sự tự do, tự nguyện về ý chí thì bản HĐ đó sẽ có nguy cơ vô hiệu.
Xác định tư cách chủ thể cũng có thể ảnh hưởng đến việc xác định loại văn bản HĐ, như đó là một bản HĐ thương mại hay HĐ dân sự, hay hợp đồng có yếu tố nước ngoài …..
Thứ hai: Mục đích HĐ. Mục đích HĐ là mục đích mà các bên chủ thể hướng tới và mong muốn đạt tới khi ký kết và thực hiện HĐ. Nếu một trong các bên vi phạm nghĩa vụ của mình dẫn tới việc bên còn lại không thể đạt tới mục đích ký kết thì vi phạm đó có thể bị coi là vi phạm cơ bản hay vi phạm nghiêm trọng.
Điều 423 Bộ Luật dân sự 2015 quy định “Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết HĐ”. Hay khoản 13, Điều 3, Luật Thương mại 2005 quy định “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm HĐ của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết HĐ”.
Do đó, khi soạn thảo hợp đồng, đặc biệt là soạn thảo hợp đồng thương mại, người soạn thảo cần kiểm tra và làm rõ mục đích tham gia ký kết HĐ của mỗi bên. Với kinh nghiệm của mình, chúng tôi nhận thấy rằng, mặc dù mục đích của HĐ là hết sức quan trọng, nhưng nhiều Luật sư, cán bộ pháp chế lại rất ít khi để ý đến điều này và thường bỏ quên những điều khoản cần thiết để đặt mục đích của việc giao kết HĐ vào đúng vị trí của nó.
Thứ ba: Đối tượng HĐ. Đối tượng HĐ là vật, việc hay dịch vụ mà các bên cần chuyển giao, thực hiện, hay hành động để đạt tới mục đích của mình. Không nên nhầm lẫn giữa đối tượng HĐ với mục đích của HĐ, mặc dù trong nhiều trường hợp, đối tượng HĐ với mục đích của HĐ có thể trùng với nhau.
Ví dụ: Bên A thuê nhà của Bên B để làm cửa hàng kinh doanh, và mục đích của A là quyền sử dụng ngôi nhà để kinh doanh, và đối tượng của HĐ là quyền sử dụng ngồi nhà trong một thời gian xác định. Trong trường hợp này, đối tượng HĐ với mục đích của HĐ là khác nhau.
Ví dụ khác: A ký HĐ mua 1 tấn gạo do B với giá 1 triệu đồng. Trong trường hợp này, đối tượng và mục đích của HĐ là trùng với nhau.
Thứ tư: Thời gian và địa điểm ký kết HĐ.
HĐ được coi là có hiệu lực vào một trong các thời điểm sau: (i) HĐ có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của HĐ; (ii) HĐ bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản HĐ; (iii) HĐ bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký có hiệu lực tại thời điểm văn bản HĐ được công chứng, chứng thực, đăng ký; (iv) HĐ còn có thể có hiệu lực sau các thời điểm nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận để xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đã quy định cụ thể. Ví dụ: HĐ tặng cho động sản có hiệu lực tại thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản (Điều 458 BLDS năm 2015).
Tùy thuộc vào loại giao dịch và mong muốn của các bên mà văn bản HĐ có thể quy định thời điểm có hiệu lực khác nhau, nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Địa điểm ký kết HĐ có thể tại trụ sở của một trong các bên hoặc ở một địa điểm trung gian khác. Tuy nhiên, việc lựa chọn địa điểm ở bên ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể ảnh hưởng tới việc xác định luật điều chỉnh trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về nguồn luật điều chỉnh HĐ.
Thứ năm: Nội dung của HĐ
Nội dung của HĐ là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham gia giao kết HĐ đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong HĐ.
Điều 398 BLDS năm 2015 quy định: “1. Các bên trong HĐ có quyền thỏa thuận về nội dung trong HĐ; 2. HĐ có thể có các nội dung sau: a. Đối tượng của HĐ; b. Số lượng, chất lượng; c. Giá, phương thức thanh toán; d. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ; đ. Quyền, nghĩa vụ của các bên; e. Trách nhiệm do vi phạm HĐ; g. Phương thức giải quyết tranh chấp”.
Nội dung của HĐ được hiểu là tổng hợp các điều khoản trong HĐ do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Về mặt khoa học pháp lý, các điều khoản trong HĐ được chia thành ba loại là điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường và điều khoản tùy nghi.
Về điều khoản cơ bản: Là các điều khoản xác định nội dung chủ yếu của HĐ. Đó là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng loại HĐ. Nếu không thỏa thuận được những điều khoản đó thì HĐ không thể giao kết được. Điều khoản cơ bản có thể do tính chất của từng HĐ quyết định hoặc do pháp luật quy định. Tùy theo tính chất của từng loại HĐ mà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả…
Về điều khoản thông thường: Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết HĐ, các bên không thỏa thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. Khi có tranh chấp, sẽ căn cứ vào những quy định của pháp luật để giải quyết. Khác với điều khỏa cơ bản, các điều khoản thông thường không làm ảnh hưởng tới quá trình giao kết HĐ.
Về điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản mà các bên tham gia giao kết HĐ tự ý lựa chọn và thỏa thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Thông qua điều khoản tùy nghi, các bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn một trong những cách thức nhất định để thực hiện HĐ sao cho thuận lợi mà vẫn bảo đảm được quyền yêu cầu của bên kia.
Các loại hợp đồng chủ yếu
HĐ dân sự, là HĐ giữa các bên mà cả hai bên hoặc ít nhất một bên không phải là thương nhân, và các bên không lựa chọn sử dụng Luật Thương mại làm nguồn luật điều chỉnh HĐ. Thông thường, HĐ dân sự phục vụ cho mục đích tiêu dùng mà không phải cho các mục đích kinh doanh thương mại.
HĐ dân sự có thể bao gồm nhiều loại cụ thể khác nhau như: HĐ tặng cho tài sản, HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất …..
Hợp đồng thương mại là loại HĐ mà cả hai bên đều là thương nhân, hoặc có ít nhất một bên là thương nhân và cả hai bên thống nhất lấy Luật thương mại làm nguồn luật điều chỉnh HĐ.
HĐ thương mại là loại HĐ phổ biến và tại nhiều nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Một số loại HĐ thương mại thông dụng như: HĐ Mua bán hàng hóa, HĐ tư vấn, Hợp đồng nguyên tắc ……
Theo cách phân chia về ngành luật hoặc lĩnh vực cụ thể, HĐ cũng có thể bao gồm các loại như: HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, HĐ xây dựng, HĐ chuyển nhượng tài sản, HĐ chuyển nhượng nhãn hiệu, HĐ chuyển giao công nghệ …..
Xem thêm:
Cấp giấy chứng nhận lập cơ sở bán lẻ;
Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài
Có nên sử dụng hợp đồng mẫu
Câu trả lời rõ ràng rất phụ thuộc vào từng giao dịch và trong từng hoàn cảnh cụ thể khác nhau. Là một trong số những Công ty luật uy tín tại Hà Nội, Inteco xây dựng phương châm hạn chế sử dụng HĐ mẫu, bởi một số lý do:
Thứ nhất: Khách hàng bỏ tiền ra mua dịch vụ soạn thảo hợp đồng thì bản HĐ đó phải là độc quyền và duy nhất phục vụ cho lợi ích của khách hàng. Chúng tôi không sử dụng một bản HĐ để cung cấp cho nhiều khách hàng, trừ khi bản HĐ là mẫu theo quy định của Nhà nước hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Thứ hai: Mỗi bản HĐ là một cấu trúc hoàn chỉnh của tập hợp các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau phân bổ cho mỗi bên để nhằm đạt tới mục đích của việc ký kết HĐ. Mỗi giao dịch khác nhau, chủ thể khác nhau, hoàn cảnh không gian và thời gian khác nhau, điều kiện khác nhau sẽ làm nảy sinh những cấu trúc quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau. Bất kỳ HĐ mẫu nào cũng sẽ tạo thành độ vênh nhất định nếu sử dụng chung cho các giao dịch khác nhau hoặc một giao dịch nhưng trong những bối cảnh khác nhau, điều kiện khác nhau ….
Thứ ba: mỗi bản HĐ là một sản phẩm chất xám của Luật sư tư vấn và việc sử dụng lại bản HĐ mẫu sẽ bị coi như là sao chép và vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ của đồng nghiệp khác.
Dịch vụ soạn thảo hợp đồng
Là một hãng luật chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn soạn thảo hợp đồng, các Luật sư tư vấn của chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng trong việc xây dựng những bản HĐ chuyên nghiệp trong thời gian ngắn nhất có thể. Cụ thể nội dung dịch vụ như sau:
Tư vấn chiến lược xây dựng HĐ, chiến lược làm việc với đối tác. Để chuẩn bị cho việc soạn thảo và ký kết HĐ;
Xây dựng các kịch bản soạn thảo và đàm phán HĐ;
Tư vấn các quy định pháp luật và thực tiễn liên quan đến quá trình dự thảo, đàm phán và thực hiện HĐ;
Trực tiếp soạn thảo dự thảo HĐ;
Giải thích và thương thảo với khách hàng, những người liên quan của khách hàng về bản dự thảo HĐ. Các nội dung có trong HĐ và lý do trong bản HĐ;
Tham gia đàm phán HĐ;
Rà soát và chỉnh sửa HĐ do đối tác soạn thảo;
Tư vấn các vấn đề cần lưu ý sau khi ký kết HĐ.
Soạn thảo những loại hợp đồng nào
Tại Inteco, quý khách hàng có thể yêu cầu các Luật sư của chúng tôi soạn thảo các loại HĐ sau:
Các loại HĐ TPP (BOT, BOO, BT ….);
HĐ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
HĐ chuyển nhượng tài sản;
HĐ dịch vụ;
HĐ góp vốn;
HĐ hợp tác đầu tư;
HĐ liên doanh;
HĐ Mua bán hàng hóa
HĐ nguyên tắc;
HĐ ủy quyền;
Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Hợp đồng liên danh;
HĐ khác theo yêu cầu của khách hàng.
Chi phí soạn thảo hợp đồng
Chi phí soạn thảo hợp đồng phụ thuộc vào loại văn bản HĐ, tính chất giao dịch, ngôn ngữ, yêu cầu của khách hàng …. Và có thể dao động từ 4.000.000đ tới hàng trăm triệu đồng. Mức phí luôn được báo giá để khách hàng quyết định trước khi thực hiện việc soạn thảo.
Để có thể báo phí, chúng tôi sẽ làm việc cụ thể và đưa ra những ý kiến tư vấn về giao dịch để khách hàng luôn được biết rõ về phạm vi công việc, chi phí, thời gian, chất lượng. Trong trường hợp khách hàng không sử dụng dịch vụ, chúng tôi vẫn có thể hỗ trợ tư vấn miễn phí những vấn đề liên quan đến giao dịch HĐ.